Người Viết : ViKiMi Editor

Những cấu trúc cú pháp jQuery dễ dàng thực hành và thực sự hiệu quả với Lập Trình Viên
Bạn có thể sử dụng jQuery thật sự dễ dàng khi đã quen với nó. Có thể nói công việc lập trình Website không quá khó khi bạn muốn tạo ra sự khác biệt với jQuery. Sự đơn điệu của các Website thông thường sẽ bị xoá bỏ, thay vào đó là những thiết kế hoàn hảo hơn nhờ bộ thư viện jQuery. Nó thực sự như bạn hình dung đáng đồng tiền bát gạo.
Những gì mà chúng ta trong chờ vào jQuery không quá nhỏ và đủ để tạo ra một phần công việc cần thực hiện.
Có thể bạn cho rằng với javascript bạn cũng hoàn thành được công việc. Nhưng sẽ không thể thuận tiện hơn nữa khi nắm trong tay một thư viện với tất cả các thiết kế hoàn hảo, sẵn có mỗi khi cần.
+ Dùng nó có khó không, jQuery có khó không?
+ jQuery có thể áp dụng được với mọi trình duyệt?
+ jQuery có thể làm gì và jQuery có miễn phí ?
Etc …

Thật may mắn vì nó sẽ cho bạn tất cả những thứ bạn yêu cầu.
Cách dùng jQuery thật đơn giản! Cú pháp hoạt động cũng không hề phức tạp, dễ dàng nắm bắt cho mọi Lập trình viên.
CÚ PHÁP jQUERY NHƯ SAU :
$(selector).action()
§ Dấu $ sẽ giúp xác định truy cập là jQuery, Ngôn ngữ trình duyệt sẽ xác định được truy cập hiện tại là jQuery
§ (Selector) sẽ giúp tìm hoặc truy vấn các Phần Tử HTML và thực thi các hành động trên các PT HTML đó
§ Action() là một hành động của jQuery sẽ thực thi trên (các) phần tử
Lưu ý : Nếu bạn đã thành thạo CSS thì việc sử dụng bộ chọn phần tử (Selector) sẽ không hề khó khăn.
Vì jQuery sử dụng cú pháp của CSS để tìm và truy vấn các phần tử HTML trên Website. Do đó, nếu bạn chưa rõ về cú pháp CSS thì có thể tìm hiểu cơ bản về CSS để có thể sử dụng jQuery dễ dàng hơn.
EXAMPLE : Các cách dùng cú pháp jQuery cơ bản nhất
$(this).hide() – ẩn phần tử hiện tại (Khi bạn đang truy vấn các phần tử HTML).
$(“div #first-element”).hide() – ẩn tất cả các phần tử <div id=”first-element”>.
$(“.first-element”).hide() – ẩn tất cả các phần tử có class=”first-element”.
$(“div #first-element”).show() – hiển thị phần tử <div id=”first-element”>.
Những ví dụ cơ bản này sẽ giúp bạn dễ dàng hình dung hơn khi sử dụng jQuery trong lập trình.
Tuy nhiên, chúng ta vẫ cần phải viết các Function khi thực hiện một đoạn chương trình jQuery. Do đó, những gì chúng ta cần nhiều hơn nữa, chúng ta phải quen với việc tạo ra các Function với jQuery và sử dụng.
NGUYÊN TẮC ĐẦU TIÊN :
+ Một nguyên tắc cơ bản bạn cần nắm bắt đó là bạn chỉ có thể thực hiện các mã jQuery khi tài liệu HTML được tải xong.
+ Khi tài liệu được tải xong thì tất cả những thực thi jQuery của bạn mới có thể chính xác. Chẳng hạn bạn không thể lấy kích thước hình ảnh nếu hình ảnh đó chưa được tải xong, buộc lòng bạn phải chờ tài liệu được tải xong.
Để đảm bảo nguyên tắc này, tất cả các phương thức (mã lệnh jQuery) của chúng ta cần nằm trong sự kiện Document Ready :
$(document).ready(function(){
// jQuery methods go here…
});
Hoặc :
$(function(){
// jQuery methods go here…
});
EXAMPLE : Tạo một đoạn mã jQuery đầu tiên với function
Thật sự nó không quá khó .
<!DOCTYPE html>
<html>
<head>
<script src=”https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/3.6.4/jquery.min.js”></script>
<script>
$(document).ready(function(){
jQuery.first-function = function(){
alert(‘You have successfully defined the function!’);
}
$(“.test-btn”).click(function(){
jQuery.first-function(); // Call Function
});
});
</script>
</head>
<body>
<button type=”button” class=”test-btn”> Click Me </button>
</body>
</html>